Hợp đồng lao động là văn bản quan trọng ghi nhận những thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương, thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên, v.v. đặc biệt là thời hạn của hợp đồng lao động. Trong đó, đa số người sử dụng lao động sẽ chọn giao kết hợp đồng lao động với một thời hạn xác định với người lao động trong giai đoạn đầu thuê mướn sức lao động. Thông qua bài báo cáo này, tác giả sẽ trình bày một số điểm lưu ý cho người sử dụng lao động khi hợp đồng xác định thời hạn nêu trên hết hạn để hỗ trợ người sử dụng lao động đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Hợp đồng lao động là văn bản quan trọng ghi nhận những thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương, thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên, v.v. đặc biệt là thời hạn của hợp đồng lao động. Trong đó, đa số người sử dụng lao động sẽ chọn giao kết hợp đồng lao động với một thời hạn xác định với người lao động trong giai đoạn đầu thuê mướn sức lao động. Thông qua bài báo cáo này, tác giả sẽ trình bày một số điểm lưu ý cho người sử dụng lao động khi hợp đồng xác định thời hạn nêu trên hết hạn để hỗ trợ người sử dụng lao động đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Căn cứ quy định tại Điều 34, Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng vô thời hạn sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
Tóm lại, hợp đồng LĐ vô thời hạn là sự cam kết dài hạn giữa người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo sự ổn định trong quan hệ lao động. Việc nắm rõ các quy định pháp luật về hợp đồng LĐ vô thời hạn sẽ giúp các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tránh những tranh chấp xảy ra trong quá trình làm việc. Tham khảo thêm các thông tin khác tại https://hoadondientu.edu.vn/
- Điểm b khoản 1 Điều 20 BLLĐ năm 2019 quy định “ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”.
Theo quy định trên thì thời hạn giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn không được vượt quá thời hạn tối đa là 36 tháng.
- Điểm c khoản 2 Điều 20 BLLĐ năm 2019 quy định: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: (…)
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019.
Như vậy, khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký kết thêm một hợp đồng lao động xác định thời hạn nữa.
Từ căn cứ trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần và mỗi lần không quá 36 tháng, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019.
Câu trả lời có tính chất tham khảo.
Khi các bên tham gia ký hợp đồng vô thời hạn thì khi đó, hợp đồng được coi là hợp đồng vô thời hạn. Bên cạnh đó, hợp đồng được coi là vô thời hạn trong các trường hợp sau đây:
Về khái niệm, hợp đồng lao động vô thời hạn hay chính xác hơn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà người sử dụng lao động cũng như người lao động không định rõ thời gian lao động của người lao động, và không đề cập đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Điều 402, Bộ luật Lao động 2019).
Hợp đồng lao động vô thời hạn là sự thỏa thuận về tiền lương, điều kiện lao động, quy định chung về việc sử dụng lao động, điều khoản sau khi kết thúc hợp đồng… và quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Về nguyên tắc giao kết, hợp đồng lao động vô thời hạn cũng như hợp đồng lao động nói chung phải được giao kết bằng văn bản (số lượng 02), mỗi bên giữ 01 bản, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2, Điều 14, Bộ luật Lao động 2019. Bên cạnh đó, hợp đồng LĐ vô thời hạn cũng được phép giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như dạng văn bản.