Quy Chế Hoạt Động Của Câu Lạc Bộ Nông Dân Với Pháp Luật

Quy Chế Hoạt Động Của Câu Lạc Bộ Nông Dân Với Pháp Luật

Câu lạc bộ Giám đốc Pháp chế Doanh nghiệp – Chief Corporate Counsel Club (“CCCC”) là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập ngày 24 tháng 4 năm 2024 dưới sự bảo trợ của Hội các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam (“VACD”)

Câu lạc bộ Giám đốc Pháp chế Doanh nghiệp – Chief Corporate Counsel Club (“CCCC”) là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập ngày 24 tháng 4 năm 2024 dưới sự bảo trợ của Hội các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam (“VACD”)

III. Quy trình thủ tục đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu

Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá).

Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thông qua hình thức nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.

Doanh nghiệp FDI có được phép kinh doanh chuyển khẩu?

Doanh nghiệp FDI hay còn gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc thành lập với tư cách là thành viên hoặc cổ đông.

Có thể thấy, doanh nghiệp FDI chính là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020.

Về quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa, khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 69/2018 quy định như sau:

1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:

a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.

b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. […]

Như vậy, doanh nghiệp FDI không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu muốn thực hiện kinh doanh chuyển khẩu thì phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh chuyển khẩu như sau:

1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:

a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.

b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

3. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,

4. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt Nam.

5. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo đó, bạn cần xác định doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu của mình có thuộc diện phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu hay không.

I. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa là gì?

Điều 30 Luật Thương mại 2005 quy định:

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam”.

Như vậy, có thể hiểu, kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá là việc các thương nhân thực hiện hoạt động mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Ví dụ: Công ty A mua máy in 3D của công ty B tại Ấn Độ. Số hàng này đi container tàu biển đến cảng Việt Nam, đưa vào kho hàng ngoại quan, sau đó đi đến bán cho công ty C tại Nhật hoặc số hàng đó không trực tiếp nhập khẩu vào Việt Nam mà bán thẳng trực tiếp cho Công ty C tại Nhật.

Khi thanh toán, chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thì thương nhân có bắt buộc phải xuất trình chứng từ hay không?

Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-NHNN quy định như sau:

1. Xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng được phép khi mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho ngân hàng được phép.

2. Cung cấp thông tin nguồn tiền nhận về từ hợp đồng bán hàng hóa để ngân hàng được phép thống kê, theo dõi được số liệu chuyển tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã cung cấp cho ngân hàng được phép.

3. Thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Không được sử dụng bộ hồ sơ chứng từ của một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa để mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng được phép.

Theo như quy định trên thì khi thương nhân mua ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền phục vụ kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thì sẽ phải xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Bên cạnh đó, thương nhân sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của các giấy tờ, tài liệu, chứng từ mà thương nhân đã xuất trình cho ngân hàng được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu theo hợp đồng mua và bán chính hàng hóa đó thương nhân có được thanh toán và chuyển tiền tại nhiều ngân hàng không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa như sau:

“Nguyên tắc thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa

3. Thương nhân chỉ được thanh toán và chuyển tiền trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu theo hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán chính hàng hóa đó tại cùng một ngân hàng được phép”.

Theo đó, thương nhân chỉ được thanh toán và chuyển tiền trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu theo hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán chính hàng hóa đó tại cùng một ngân hàng được phép.

V. Rủi ro kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa

Các nhà xuất khẩu có thể phải đối mặt với những rủi ro với hàng hoá xuất nhập khẩu là rủi ro chính trị khi kinh doanh các quốc gia khác nhau. Hầu hết các doanh nghiệp có hành động kinh doanh ra khỏi phạm vi trong nước đều phải đối mặt với những vấn đề chính trị. Khi có sự thay đổi về chính trị thì công việc kinh  doanh của mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi ảnh hưởng ít nhiều. Một cuộc bầu cử, các lệnh trừng phạt hoặc áp lực từ chính phủ các nước khác, và tình trạng bất ổn dân sự đều có sự thay đổi nhanh chóng tình hình chính trị. Nói chung, hệ thống kinh doanh, tài chính và xã hội của một quốc gia càng ổn định thì rủi ro chính trị của quốc gia đó càng ít.

Luật pháp và các quy định rất khác nhau trên khắp thế giới. Những gì là thông lệ và bình thường ở một quốc gia có thể không giống như vậy ở một quốc gia khác. Do đó, các công ty xuất khẩu có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý liên quan đến một số lĩnh vực kinh doanh, bao gồm hải quan, hợp đồng, tiền tệ, trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm họ bán.

Khi kinh doanh trên phạm vi quốc tế, rủi ro với hàng hoá xuất nhập khẩu là khi khách hàng không thanh toán hoặc không trả nợ là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà xuất nhập khẩu với đối mặt. Ngay cả việc đánh giá mức độ tín nhiệm của một khách hàng quốc tế cũng có thể khó khăn. Không phải tất cả các quốc gia đều có thông tin chi tiết về lịch sử tín dụng trong quá khứ của khách hàng hoặc mức độ tín nhiệm hiện tại.